Phục hồi sinh lực bằng đỗ trọng

Đỗ trọng có tác dụng cho cả hai giới giúp bổ thận, tráng dương, mạnh gân cốt, an thai… Tinh chất của đỗ trọng có trong thực phẩm chức năng Phylogy G. <

Vị thuốc đỗ trọng <

Đỗ trọng hay tư trọng, ty liên bì, có tên khoa học là Eucommia ulmoides Oliv., họ đỗ trọng (Eucommiaceae). Đỗ trọng là thân cây gỗ sống lâu năm, hàng năm rụng lá. Cây cao từ 15 – 20m, đường kính độ 33 – 50cm, cành mọc chếch, tán cây hình tròn. Vỏ cây màu xám. Lá mọc cách, hình tròn trứng, phía cuống hình bầu dục hay hình thùy, đuôi lá nhọn, lá xanh có răng cưa; mặt lá nhẵn bóng, màu xanh đậm, bóng láng, mặt trái lá non có lông tơ, lúc già thì nhẵn bóng không còn lông, có vân vằn, cuống lá có rãnh, không có lá bắc. Hoa đơn tính khác gốc; hoa đực và hoa cái không có bao hoa; hoa đực mọc thành chùm; hoa cái tụ tập 5-10 cái ở nách lá. Quả có cánh mỏng dẹt, ở giữa hơi lồi, trong có một hạt. Hạt dẹt, hai đầu tròn, có thể dùng làm giống. <

a16 Phục hồi sinh lực bằng đỗ trọng <

Hình dáng cây đỗ trọng <

Bộ phận được dùng làm dược liệu là vỏ thân cây đã phơi hay sấy khô. Từng tấm vỏ phẳng hoặc hai bên mép hơi cong vào, to nhỏ không đều, dày 0,2 – 0,5 cm. Mặt ngoài vỏ màu nâu nhạt hoặc màu hạt dẻ, có nhiều nếp nhăn dọc và vết tích của cành con. Mặt trong vỏ màu tím sẫm, trơn, chất giòn, dễ bẻ gẫy, mặt bẻ có nhiều sợi màu trắng bạc, có tính đàn hồi như cao su. <

Đỗ trọng của Hồng Kông mọc hoang ở vùng lạnh và cũng được trồng nhiều. Việt Nam nhập giống vào trồng năm 1958, đến năm 1960, việc trồng thử ở Sapa đạt kết quả tốt. Hiện nay, đỗ trọng được nhân giống và trồng ở một số nơi khác như Vĩnh Phúc, Lai Châu, Thanh Hoá, Gia Lai, Lâm Đồng thì nhận thấy cây sinh trưởng tốt ở vùng núi cao trên 1000m. <

Theo Đông y, đỗ trọng vị ngọt hơi cay, tính ôn, vào kinh can và thận; có tác dụng ôn thận, tráng dương, làm khỏe gân cốt, an thai, hạ huyết áp, giảm cholesterol trong máu, trấn tĩnh giảm đau, khôi phục công năng co bóp bình thường của tử cung, tăng cường miễn dịch, lợi niệu chống viêm. Có thể dùng đỗ trọng cho các trường hợp can thận bất túc, đau đầu, hoa mắt chóng mặt ù tai, điếc tai, đau lưng mỏi gối, liệt dương, di tinh, di niệu; phụ nữ có thai cơ thể suy nhược, động thai doạ sảy thai; tăng huyết áp… <

Còn theo Tây y, thành phần hoá học của đỗ trọng gồm: guttapeca, alkaloid, flanovoids, iridoids, glicosides, phenol, geniposid, acid geniposidic, ulmoprenol, acid chlorogenic, aucubin, loganin, chất màu, albumin, chất béo, tinh dầu và muối vô cơ. <

Vỏ cây đỗ trọng được dùng để làm thuốc <

Kết quả nghiên cứu hiện đại cho thấy, đỗ trọng là thuốc hạ huyết áp tự nhiên an toàn. Nước sắc và rượu đều có tác dụng hạ huyết áp. Đặc biệt, nước sắc đỗ trọng sao (sao nhỏ lửa cho đứt các sợi nhựa) có tác dụng hạ huyết áp tốt hơn lúc còn sống. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy, đỗ trọng có tác dụng giảm hàm lượng cholesterol trong máu, làm giãn mạch, tăng lưu lượng máu trong động mạch vành, trấn tĩnh, an thần, kháng khuẩn, kháng viêm… <

Một số bài thuốc sử dụng đỗ trọng <

Ôn thận tráng dương, dùng trong trường hợp thận hư, liệt dương, di tinh, mộng tinh: Lộc nhung 125g, đỗ trọng 250g, ngũ vị tử 63g, thục địa 500g, mạch môn 250g, sơn thù nhục 240g, thỏ ty tử 250g, ngưu tất 250g, câu kỷ tử 250g, sơn dược 250g. Tất cả nghiền thành bột mịn, luyện với mật làm hoàn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 12g, chiêu với nước muối nhạt. <

Chắc xương khoẻ lưng, trị thận hư, đau lưng, tứ chi mỏi: Đỗ trọng 16g, ngưu tất 16g, thỏ ty tử 16g, nhục thung dung 16g, hồ lô ba 16g, nhục quế 8g, bổ cốt chỉ 16g, đương quy 16g, tỳ giải 16g,  bạch tật lê 16g, phòng phong 16g, bồ dục lợn 1 đôi. Bồ dục lợn đun chín, nghiền nát, sấy khô. Nghiền các dược liệu khác thành bột mịn, trộn với bột bồ dục lợn, nghiền lại, luyện với mật làm hoàn. Ngày 2 lần, mỗi lần 12g, chiêu với nước đun sôi. <

Cố kinh an thai, dùng trong trường hợp phụ nữ có thai người yếu, thai không an, có nguy cơ sảy thai, trụy thai:đỗ trọng sống 63g, xuyên tục đoạn 12g, sơn dược 12g, cam thảo 4g, đại táo 40 quả, sắc lấy nước uống. <

Có thể dùng đỗ trọn để chế biến món ăn tốt cho sức khỏe <

Chữa các chứng trẻ em thuộc hư hàn và bẩm sinh ốm yếu, kinh giản, hen suyễn, lỵ mạn tính, mất tiếng, cam tích, bị trướng, còi xương, chậm nói, chậm đi: Đỗ trọng 4g, thục địa 4g, sơn dược 4g, sơn thù 4g, phục linh 4g, ngưu tất 4g, mẫu đơn 3g, ngũ vị 2g, trạch tả 3g, phụ tử chế 1,2g, nhục quế 0,8g, sắc lấy nước uống. <

Theo aladin.com <

  <

 

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *